Trà dây là một trong những dược liệu lành tính từ núi rừng, có tác dụng kháng viêm, giải độc, thanh thử nhiệt. Được áp dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh mà thông dụng nhất chính là bài thuốc chữa bệnh dạ dày.
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm thực vật và hình ảnh cây Trà dây
Trà dây là loại cây dây leo cao không quá 1m và dây leo dài khoảng 2 – 3m, thường bám vào thân của cây khác, mọc tự nhiên ở trong rừng. Cành hình trụ mảnh, tua cuốn mọc đối diện với lá và chia làm 2 – 3 nhánh.
Lá 2 lần kép dài khoảng 7 -10cm, có răng cưa hơi giống với lá kinh giới nhưng lại có viền màu tím. Mặt lá nhẵn, mặt phía dưới màu xanh nhạt và mặt phía trên có màu xanh thẫm. Lá khi còn non sẽ có màu xanh thiên đỏ và càng về già sẽ càng xanh.
Hoa của cây gần giống với nụ tam thất, mọc thành từng chùm và có màu trắng. Mùa hoa khoảng từ tháng 6 – 7. Quả trà dây có màu đỏ và nhỏ như quả si, mùa quả vào khoảng tháng 9 hằng năm.
2. Bộ phận dùng
Dây lá là bộ phận chính của cây được dùng làm dược liệu. Ngoài ra phần rễ cũng có thể được dùng trong một số bài thuốc.
3. Phân bố
Dược liệu được tìm thấy ở nhiều quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và các nước Đông Dương. Ở nước ta cây mọc hoang dại ở rất nhiều nơi, nhất là ở vùng đồi núi, rừng. Điển hình nhất là ở các tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh… cho tới tận Lâm Đồng, Đồng Nai.
4. Thu hái và sơ chế
Khoảng thời gian thích hợp nhất để thu hái dược liệu là từ tháng 4 tới tháng 10 hằng năm khi cây chưa ra hoa. Đem cắt cả phần thân cây và lá mang về rồi tiến hành rửa sạch bụi bẩn. Tiếp đến đem thái nhỏ rồi phơi hay sấy cho khô để bảo quản dùng dần.
5. Thành phần hóa học
Sau đây là một số thành phần chính có trong dược liệu trà dây:
- Flavonoid
- Tamin
- Glucose
- Rhamnose
Vị thuốc trà dây
1. Tính vị
Dược liệu có vị ngọt, hơi đắng và tính mát, không độc, có mùi thơm dịu nhẹ.
2. Tác dụng dược lý của trà dây
Theo y học cổ truyền:
- Công dụng: Tiêu viêm, giải độc, thanh thử nhiệt.
- Chủ trị: Mụn nhọt, tê thấp, nhũ ung, vị thống, giúp chữa viêm loét dạ dày tá tràng, cảm mạo phong nhiệt, viêm kết mạc, viêm họng.
Theo y học hiện đại:
- Hàm lượng Flavonoid dồi dào trong dược liệu giúp chống lại sự oxy hóa. Đồng thời ức chế sự phát triển của các tế bào xấu và giúp kháng viêm cũng như dập tắt sự phát triển của các gốc tự do.
- Đẩy lùi các triệu chứng ợ hơi, đau rát thượng vị, ợ chua… liên quan đến bệnh đau dạ dày.
- Cành lá dược liệu còn giúp làm liền sẹo, an thần, đồng thời ức chế xoắn khuẩn Helicobacter pylori.
- Dùng nước sắc dược liệu để súc miệng hằng ngày có thể giúp chống viêm rất tốt, từ đó đẩy lùi tình trạng viêm răng lợi.
- Dược liệu còn giúp giải độc gan, trị mẩn ngứa, mụn nhọt hay nổi rôm nóng ở trong người.